Search
Latest topics
Giám sát cơ sở dữ liệu với SQL Profiler
Page 1 of 1
Giám sát cơ sở dữ liệu với SQL Profiler
SQL Server Profiler là một công cụ ghi chép hiệu quả, đi kèm với SQL Server. Profiler cho phép bạn quản lý và nắm bắt được những hoạt động đang diễn ra trong cơ sở dữ liệu của bạn, bao gồm adhoc truy vấn, lưu trữ các yêu cầu, đăng nhập, lỗi,... Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cách sử dụng Profiler để làm rõ những điều trên.
Giả sử rằng chúng ta có một ứng dụng tên SOCK chạy dựa vào cơ sở dữ liệu SOCKsql, trên SwampTest server. Nếu muốn hiển thị truy vấn T-SQL tác dụng vào cơ sở dữ liệu khi một người dùng truy cập vào SOCK, chúng ta sẽ phải:
1. Khởi động SQL Server Profiler và thiết lập bản ghi
2. Chạy bản ghi trong khi thực hiện đăng nhập ứng dụng SOCK.
3. Dừng chạy bản ghi và kiểm tra kết quả lưu được
Khởi động SQL Server Profiler
Bạn có thể khởi động SQL Profiler từ menu Start, hoặc trong SQL Server Management Studio (SSMS), dưới menu Tools. Một cách khác để mở SQL Profiler là Start > Run > Profiler. Khi được mở ra, Profiler sẽ hiển thị bạn hộp thoại Connect to Server. Tiếp đến, bạn sẽ phải điền tên của máy chủ bạn muốn tạo bản ghi, cùng với thông tin xác nhận. Sau đó, kích Connect.
Cửa sổ Trace Properties sẽ cho phép bạn điều chỉnh bản ghi bạn muốn. Trên thẻ General, bạn có thể điền tên một Trace, chọn template, chọn phương thức lưu và bật thời gian dừng truy vấn.
Tại thẻ Event Selection, chúng ta chọn sự kiện cơ sở dữ liệu và thuộc tính mỗi sự kiện chúng ta muốn ghi lại. Sự kiện được chọn là một phần của template chuẩn chúng ta thấy ở thẻ General.
Gần cuối bên trái của màn hình, chúng ta có 2 ô nhỏ. Ô “Show all events” hiển thị tất cả các sự kiện chúng ta có thể truy vấn với Profiler. Hãy nhìn qua những mục có trong đó rồi hãy tích vào đó.
Kiểm tra hộp thoại “Show all columns” giúp chúng ta có thể thấy tất cả những thuộc tính của mỗi sự kiện.
• Chúng ta không cần Audit Login và Audit Logout events today, vì vậy không cần tích vào đó.
• Bạn sẽ cần tới “ExistingConnection”, không có nó, tất cả các hành động được thực hiện bởi kết nối hiện thời sẽ không được hiển thị.
• RPC: Completed - “Remote Procedure Call: Completed”. Ứng dụng SOCK hầu như chỉ tận dụng RPCs, vì vậy chúng ta sẽ phải tích vào đó.
• SQL:BatchStarting và SQL:BatchCompleted sẽ hiển thị mở đầu và kết thúc của nhóm lệnh T-SQL. Bạn không nhất thiết phải tích vào đây.
Giả sử rằng chúng ta có một ứng dụng tên SOCK chạy dựa vào cơ sở dữ liệu SOCKsql, trên SwampTest server. Nếu muốn hiển thị truy vấn T-SQL tác dụng vào cơ sở dữ liệu khi một người dùng truy cập vào SOCK, chúng ta sẽ phải:
1. Khởi động SQL Server Profiler và thiết lập bản ghi
2. Chạy bản ghi trong khi thực hiện đăng nhập ứng dụng SOCK.
3. Dừng chạy bản ghi và kiểm tra kết quả lưu được
Khởi động SQL Server Profiler
Bạn có thể khởi động SQL Profiler từ menu Start, hoặc trong SQL Server Management Studio (SSMS), dưới menu Tools. Một cách khác để mở SQL Profiler là Start > Run > Profiler. Khi được mở ra, Profiler sẽ hiển thị bạn hộp thoại Connect to Server. Tiếp đến, bạn sẽ phải điền tên của máy chủ bạn muốn tạo bản ghi, cùng với thông tin xác nhận. Sau đó, kích Connect.
Cửa sổ Trace Properties sẽ cho phép bạn điều chỉnh bản ghi bạn muốn. Trên thẻ General, bạn có thể điền tên một Trace, chọn template, chọn phương thức lưu và bật thời gian dừng truy vấn.
Tại thẻ Event Selection, chúng ta chọn sự kiện cơ sở dữ liệu và thuộc tính mỗi sự kiện chúng ta muốn ghi lại. Sự kiện được chọn là một phần của template chuẩn chúng ta thấy ở thẻ General.
Gần cuối bên trái của màn hình, chúng ta có 2 ô nhỏ. Ô “Show all events” hiển thị tất cả các sự kiện chúng ta có thể truy vấn với Profiler. Hãy nhìn qua những mục có trong đó rồi hãy tích vào đó.
Kiểm tra hộp thoại “Show all columns” giúp chúng ta có thể thấy tất cả những thuộc tính của mỗi sự kiện.
• Chúng ta không cần Audit Login và Audit Logout events today, vì vậy không cần tích vào đó.
• Bạn sẽ cần tới “ExistingConnection”, không có nó, tất cả các hành động được thực hiện bởi kết nối hiện thời sẽ không được hiển thị.
• RPC: Completed - “Remote Procedure Call: Completed”. Ứng dụng SOCK hầu như chỉ tận dụng RPCs, vì vậy chúng ta sẽ phải tích vào đó.
• SQL:BatchStarting và SQL:BatchCompleted sẽ hiển thị mở đầu và kết thúc của nhóm lệnh T-SQL. Bạn không nhất thiết phải tích vào đây.
Similar topics
» Cơ sơ dữ liệu
» Cơ sở dữ liệu
» Đổ dữ liệu lên Combobox C#
» Giáo trình Cơ sở dữ liệu
» Xuất dữ liệu ra dạng Excell từ PHP
» Cơ sở dữ liệu
» Đổ dữ liệu lên Combobox C#
» Giáo trình Cơ sở dữ liệu
» Xuất dữ liệu ra dạng Excell từ PHP
Page 1 of 1
Permissions in this forum:
You cannot reply to topics in this forum
Thu Aug 23, 2012 5:38 am by Admin
» Tuyệt kỹ cua giai
Thu Aug 23, 2012 5:36 am by Admin
» NETCAT.........
Mon Aug 13, 2012 6:35 am by Admin
» Bảo mật CSDL bằng phương pháp mã hóa.
Tue Apr 17, 2012 10:04 pm by Admin
» Hàm mã hóa MD5 bằng JavaScript
Tue Apr 17, 2012 10:03 pm by Admin
» Giá của món quà
Fri Apr 13, 2012 6:01 am by Admin
» Sẽ chỉ yêu ai?
Fri Apr 13, 2012 6:01 am by Admin
» Cách đọc bảng chữ cái!
Thu Apr 12, 2012 10:37 pm by Admin
» Gắn trojan, keylog, virus vào website, forum
Tue Apr 10, 2012 1:14 am by Admin